Mục đích: Phân biệt hạ Natri máu thực sự (có giảm ASTTm) và hạ Natri máu giả hoặc không giảm ASTTm.
Lưu ý: Nếu không đo được ASTTm, cần dựa vào xét nghiệm (đường máu, lipid, protein) hoặc bệnh sử (dùng Mannitol) để loại trừ.
Bước 2: Đo áp suất thẩm thấu nước tiểu (ASTTnt)
Đánh giá khả năng bài tiết nước tự do của thận:
ASTTnt thấp ($< 100$ mOsm/L hoặc SG $< 1,003$): Thận bài tiết nước tốt $\rightarrow$ Nguyên nhân do uống quá nhiều nước vượt quá khả năng thải (Bệnh uống nhiều, hội chứng uống nhiều bia).
ASTTnt cao ($> 100$ mOsm/L hoặc SG $> 1,003$): Giảm bài tiết nước tự do $\rightarrow$ Cần đánh giá tiếp thể tích dịch ngoại bào.
Bước 3: Đánh giá thể tích dịch ngoại bào (ECF)
ECF phản ánh tương quan giữa tổng lượng Na và nước toàn cơ thể.
Tăng natri máu xảy ra khi natri máu tăng trên 145mEq/L. So với hạ natri máu thì tăng natri máu: ít gặp hơn (khoảng 0,2% bệnh nhân nhập viện), nhưng lại hay xảy ra trong thời gian nằm viện nhất là ở bệnh nhân trong khoa hô sức tích cực